Dải đất hình chữ S của chúng ta có tổng cộng 63 tỉnh thành, kéo dài từ Bắc đến Nam. Thế nhưng, khi đặt câu hỏi Việt Nam có bao nhiêu tỉnh giáp biển? không phải ai cũng trả lời được. Mời bạn đọc theo dõi bài viết sau đây của juliedeneen.com để biết chính xác đáp án nhé!

I. Việt Nam có bao nhiêu tỉnh giáp biển?

Danh sách các tỉnh thành Việt Nam giáp biển

Về mặt quản lý hành chính, hiện nay có 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, trong đó có 28 tỉnh, thành phố trực thuộc vùng biển, 125 tỉnh ven biển và 12 tỉnh đảo. Các đơn vị hành chính này đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh, chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

Về mặt địa lý, nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, trên bờ biển Thái Bình Dương, giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia trên đất liền ở phía bắc và biển Hoa Đông ở phía tây. Đất nước có hình chữ S và trải dài 1650 km từ Bắc vào Nam.

Về địa hình, 3/4 diện tích đất của nước ta là đồi núi (hầu hết là núi thấp), 1/4 diện tích còn lại là đồng bằng với 2 đại bình nguyên: bắc và nam. Phía đông, nam và tây nam của Trung Quốc đều hướng ra biển.

28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có biển là các tỉnh và thành phố:

  • Tỉnh Quảng Ninh
  • Thành phố Hải Phòng
  • Tỉnh Thái Bình
  • Tỉnh Nam Định
  • Tỉnh Ninh Bình
  • Tỉnh Thanh Hóa
  • Tỉnh Nghệ An
  • Tỉnh Hà Tĩnh
  • Tỉnh Quảng Bình
  • Tỉnh Quảng Trị
  • Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Thành Phố Đà Nẵng
  • Tỉnh Quảng Nam
  • Tỉnh Quảng Ngãi
  • Tỉnh Bình Định
  • Tỉnh Phú Yên
  • Tỉnh Khánh Hòa
  • Tỉnh Ninh Thuận
  • Tỉnh Bình Thuận
  • Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Thành phố Hồ Chí Minh
  • Tỉnh Tiền Giang
  • Tỉnh Bến Tre
  • Tỉnh Trà Vinh
  • Tỉnh Sóc Trăng
  • Tỉnh Bạc Liêu
  • Tỉnh Cà Mau
  • Tỉnh Kiên Giang

II. Đặc điểm của vùng biển Việt Nam

Vùng biển của các quốc gia ven biển được quy định bởi Công ước Liên hợp quốc

Không gian sống của con người trên trái đất chủ yếu được cấu tạo bởi ba phần: đất, đại dương và bầu trời. Lãnh thổ đất đai của quốc gia bao gồm bề mặt đất (bao gồm hồ, ao, sông, suối, …), trên không và dưới lòng đất, trong ranh giới của các quốc gia dưới sự quản lý thực tế của Quốc gia hoặc được xác định bởi các điều ước quốc tế. Biên giới quốc gia trên đất liền được coi là ổn định, bền vững và bất khả xâm phạm.

Mặc dù chưa xác định được giới hạn và độ cao của vùng trời trong lãnh thổ của quốc gia và độ sâu của lớp đất dưới bề mặt cho một số km cụ thể, nhưng với khả năng công nghệ hiện tại của nhân loại, mỗi quốc gia hoàn toàn có thể thực hiện trong một giới hạn nhất định đến mức tối đa. giới hạn của khí quyển bên dưới quỹ đạo của vệ tinh địa tĩnh có chủ quyền và độ sâu cho phép của bề dày lớp vỏ bên dưới lãnh thổ của mình.

Vùng biển của các quốc gia ven biển được quy định bởi Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển (Công ước 1982), được các Quốc gia ký năm 1982 và phê chuẩn ngày 16 tháng 11 năm 1994, và từ đó trở thành luật quốc tế có hiệu lực. Việt Nam phê chuẩn Công ước 1982 vào năm 1994 và theo Công ước Luật Biển năm 1982, một quốc gia ven biển sẽ có 5 vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng đặc quyền kinh tế.

1. Nội thủy

Một vùng nước nằm trong đường cơ sở và tiếp giáp với bờ biển. Đường cơ sở do các Quốc gia ven biển vẽ. Theo Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12 tháng 5 năm 1977, đường cơ sở đối với Việt Nam là một đường đứt đoạn nối 11 điểm, từ điểm A1 (Hòn Nhạn, quần đảo Thổ Chu, tỉnh Kiên Giang) đến điểm A11 (đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị).

Nội thủy được coi là một phần lãnh thổ của đất liền và có hệ thống pháp luật lục địa, tức là chủ quyền toàn vẹn, đầy đủ và tuyệt đối của quốc gia ven biển. Tàu thuyền nước ngoài ra vào nội thủy phải được phép của vùng biển ven bờ và tuân theo pháp luật của quốc gia đó. Các Quốc gia ven biển có quyền không cho phép tàu thuyền nước ngoài đi vào vùng nội thủy của mình.

Trong vùng nội thủy, các quốc gia ven biển sẽ thực hiện đầy đủ các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp như trên đất liền. Tất cả các luật do các Quốc gia ven biển ban hành đều áp dụng cho vùng nội thủy mà không có ngoại lệ.

2. Lãnh hải

Lãnh hải là lãnh thổ biển nằm ngoài vùng nội thủy. Ranh giới ngoài của lãnh hải được coi là ranh giới quốc gia trên biển. Công ước Quốc tế về Luật Biển năm 1982 quy định chiều rộng của lãnh hải là 12 hải lý tính từ đường cơ sở. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng tuyên bố: “Lãnh hải của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam rộng 12 hải lý, tính từ đường cơ sở”.

3. Vùng tiếp giáp lãnh hải

Vùng tiếp giáp lãnh hải không được vượt quá 24 hải lý

Vùng biển xa hơn và tiếp giáp với lãnh hải. Công ước Quốc tế về Luật Biển quy định rằng “vùng tiếp giáp lãnh hải không được vượt quá 24 hải lý tính từ đường cơ sở tại đó chiều rộng của lãnh hải được đo”, tức là chiều rộng của vùng tiếp giáp lãnh hải không được vượt quá 24 hải lý.

Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp giáp ngoài lãnh hải Việt Nam và có chiều rộng 12 hải lý là lãnh hải Việt Nam rộng 24 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam ”.

4. Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng biển ngoài lãnh hải của vùng đặc quyền kinh tế kết hợp với lãnh hải không quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở của chiều rộng lãnh hải đo được. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố: “Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam giáp lãnh hải Việt Nam và tiếp giáp lãnh hải Việt Nam, tạo thành vùng biển rộng 200 hải lý. Tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam tính từ đường cơ sở “.

Vùng đặc quyền kinh tế là khu vực cụ thể mà quốc gia ven biển thực hiện quyền tài phán đặc quyền vì mục đích kinh tế theo quy định của Công ước Luật Biển năm 1982.

5. Thềm lục địa

Là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển vượt ra ngoài lãnh hải của Quốc gia ven biển, và trong lãnh thổ đất liền của Quốc gia đó tự nhiên kéo dài đến rìa ngoài của rìa lục địa, hoặc đến lãnh hải ở khoảng cách 200 hải lý tính từ đường cơ sở của chiều rộng của quốc gia ven biển và gần với rìa ngoài của rìa lục địa hơn.

Nếu bờ ngoài của rìa lục địa tự nhiên kéo dài ra ngoài 200 hải lý tính từ đường cơ sở, thì quốc gia ven biển có thể xác định giới hạn bên ngoài của thềm lục địa ở khoảng cách không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc 350 hải lý tính từ đường cơ sở. Cách đường đẳng sâu 2500m, không quá 100 hải lý.

Trên đây là một số chia sẻ của chúng tôi hy vọng đã giúp bạn đọc giải đáp được thắc mắc Việt Nam có bao nhiêu tỉnh giáp biển? Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi bài viết.